06Th3
Diện tích thửa đất ghi trên sổ đỏ và trên bản đồ địa chính không giống nhau thì phải làm thế nào?
CÂU HỎI
Diện tích thửa đất nhà em ghi trên sổ đỏ là 418m2 nhưng trên bản đồ địa chính chỉ có 328m2. Vậy em phải làm sao?
Người gửi: Kiều xuân nhâm
TRẢ LỜI CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Theo Điều 8 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ tài nguyên và môi trường quy định về bản đồ địa chính, bản đồ địa chính thể hiện các nội dung như: Khung bản đồ; Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp; Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất…
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, Văn phòng đăng ký đất đai phải trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). Diện tích thửa đất ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phù hợp với diện tích ghi nhận trên bản đồ địa chính.
Do thông tin về diện tích thửa đất của gia đình bạn có sự chênh lệch giữa bản đồ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bạn cần làm rõ diện tích thửa đất chính xác là bao nhiêu. Để xác định diện tích chính xác của thửa đất thì bạn có thể đo đạc lại thửa đất hoặc căn cứ vào giấy tờ về thửa đất trước đây.
Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho gia đình bạn có sai sót về diện tích thì bạn có thể làm thủ tục đính chính giấy chứng nhận đã cấp. Thủ tục đính chính giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai:
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
– Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp bản đồ địa chính thể hiện sai thông tin thì bạn có thể gửi yêu cầu tới cơ quan quản lý đất đai để được giải quyết.
Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp