27Th8
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHI BỊ LẤN CHIẾM -LUẬT SƯ GIỎI Ở QUẬN 2 TPHCM
Hỏi: Mảnh đất trồng cây lâu năm của tôi có diện tích 700 m2 (chưa được cấp sổ), liền kề với mảnh đất nhà tôi là mảnh đất đã được xây nhà ở kiên cố của hộ ông H. Thời gian gần đây, tôi có thăm dò thì nhà ông H đã lấn chiếm qua mảnh đất nhà tôi 125 m2 để làm nhà vệ sinh và xây tường rào. Ông H hoàn toàn không hỏi ý kiến của tôi mà đã tự ý xây dựng trên mảnh đất của nhà tôi. Tôi yêu cầu phá dỡ nhưng ông H không đồng ý vì cho rằng mình đã được cấp sổ đỏ cho mảnh đất bao gồm phần đất lấn chiếm trên. Tôi phải làm gì để đòi lại đất từ ông H.
Đáp:
Đối với câu hỏi trên bạn có thể tham khảo quy định pháp luật dưới đây:
Theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; - Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; - Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Trường hợp này nếu hai bên tranh chấp không tự hòa giải được thì bạn có thể yêu cầu UBND cấp xã tổ chức hòa giải. Nếu hòa giải tại UBND cấp xã không thành thì bạn có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như trên.
Nếu cần tư vấn, giải đáp thắc mắc vui lòng liên hệ:
Ngô Thị Thanh Thúy
ĐT: 0909 283 917
Văn phòng: số 43, Lê Thị Hồng Gấm, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh