Đóng

Hỏi đáp BĐS

16Th9

TRANH CHẤP TÀI SẢN SAU KHI LY HÔN – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHÀ ĐẤT QUẬN 6 TPHCM

Hỏi: Trước khi kết hôn, tôi được ba mẹ ruột mua cho một mảnh đất có diện tích 250 m2, đây là tài sản riêng của tôi có được trước khi lập gia đình. Sau khi kết hôn, do không hòa hợp nên chúng tôi quyết định ly hôn và tài sản đó chồng tôi yêu cầu chia đôi, cho rằng đó là tài sản chung. Hai bên mâu thuẫn tranh chấp không thể giải quyết được vậy tôi phải làm gì để chứng minh mảnh đất đó là của tôi.

Đáp:

Đối với câu hỏi trên bạn có thể tham khảo quy định pháp luật dưới đây:

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về Tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Trường hợp này bạn cần chứng minh mảnh đất đang tranh chấp là tài sản riêng của bạn. Mảnh đất đó bạn được ba mẹ tặng cho trước khi kết hôn nên về nguyên tắc đó là tài sản riêng của bạn nếu hai bên không có thỏa thuận mảnh đất là tài sản chung sau khi kết hôn.

Nếu cần tư vấn, giải đáp thắc mắc vui lòng liên hệ:

Ngô Thị Thanh Thúy

ĐT: 0909 283 917

Văn phòng: số 43, Lê Thị Hồng Gấm, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh

——————————————————————

Mời bạn đọc sách: CẨM NANG MUA BÁN ĐẤT – PHÁP LÝ, CHIÊU TRÒ VÀ MƯU KẾ, tại link này: https://bitly.com.vn/QeRup

Mời bạn đọc sách: CẨM NANG MUA BÁN NHÀ – PHÁP LÝ, CHIÊU TRÒ VÀ MƯU KẾ, tại link này: https://bitly.com.vn/gMD6V

Mời bạn đọc sách: QUẢN TRỊ RỦI RO PHÁP LÝ TRONG KINH DOANH, tại link này: https://bitly.com.vn/68yYw

error: Xin đừng làm vậy !!