20Th5
Yêu cầu phản tố là gì? Điều kiện để yêu cầu phản tố được Tòa án chấp nhận?
Yêu cầu phản tố là quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, bị đơn khởi kiện ngược lại người đã kiện mình (tức nguyên đơn), được xem xét, giải quyết cùng với đơn khởi kiện của nguyên đơn trong vụ án, được quy định tại khoản 1 Điều 200 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau: “Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.”
Ví dụ: Nguyên đơn A có đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn B phải trả lại tiền thuê nhà còn nợ của năm 2005 là năm triệu đồng. Bị đơn B có yêu cầu đòi nguyên đơn A phải thanh toán cho mình tiền sửa chữa nhà bị hư hỏng và tiền thuế sử dụng đất mà bị đơn đã nộp thay cho nguyên đơn là ba triệu đồng. Trường hợp này, yêu cầu của bị đơn B được coi là yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn A
Vậy thì yêu cầu phản tố như thế nào thì được Tòa án chấp nhận?
- Nội dung yêu cầu phản tố
Theo quy định tại khoản 2 Điều 200 của BLTTDS năm 2015 thì yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-
- Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn
Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn là trường hợp bị đơn có nghĩa vụ đối với nguyên đơn và nguyên đơn cũng có nghĩa vụ đối với bị đơn; do đó, bị đơn có yêu cầu Toà án giải quyết để bù trừ nghĩa vụ mà họ phải thực hiện theo yêu cầu của nguyên đơn
-
- Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố lại đối với nguyên đơn và nếu yêu cầu đó được chấp nhận, thì loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn vì không có căn cứ.
-
- Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
- Hình thức yêu cầu phản tố
Bị đơn gửi đơn phản tố bằng văn bản cho Tòa án đang thụ lý giải quyết hồ sơ.
- Thời hạn nộp yêu cầu phản tố
Theo quy định tại khoản 3 Điều 200 BLTTDS năm 2015 thì “Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải”. Bạn phải lưu ý về thời điểm điểm. Tuy nhiên, trong một vụ án có thể mở nhiều phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải khác nhau. Bạn chỉ cần nộp đơn phản tố trước phiên họp cuối cùng là được.
Vậy nếu bạn nộp trễ, không phản tố kịp thì như thế nào? Bạn có thể kiện nguyên đơn trong một vụ kiện mới.
- Thanh toán tạm ứng án phí cho yêu cầu phản tố
Căn cứ theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật này về Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí thì “Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm… trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Vì vậy, khi tòa xem xét yêu cầu phản tố thấy phù hợp, sẽ gửi thông báo yêu cầu bị đơn đóng tạm ứng án phí, trong thời gian quy định theo thông báo, bạn phải đóng đầy đủ tạm ứng án phí. Thì yêu cầu phản tố của bạn mới được Tòa án giải quyết.
Hãy liên hệ ngay để được hỗ trợ:
- Luật sư, Chuyên gia BĐS Ngô Thị Thanh Thúy
- Số điện thoại: 0379 64 96 64
- Youtube: https://bit.ly/hvbdspq