Đóng

Luật sư đất đai

11Th6

Bán đất có cần chữ ký của người trong hộ khẩu?

Luật đất đai, Điều 3: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp 1: Nếu sổ đỏ được cấp cho bố mẹ với tư cách là cá nhân có quyền sử dụng đất thì không cần chữ ký của con khi chuyển nhượng.

Thực tế sau khi luật đất đai 1993, luật đất đai 2004 thì nhiều địa phương cấp sổ đỏ đất cho hộ gia đình; nhiều trường hợp mặc dù đất đó là bố mẹ mua hoặc được thừa kế (đúng ra là chỉ cấp cho bố mẹ).

Trường hợp 2: Nếu sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình mà trong hộ con cũng có quyền sử dụng đất thì cần phải có chữ ký của con khi chuyển nhượng.

Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Văn bản số: 01/2017/GĐ-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao về một số vấn đề nghiệp vụ, hướng dẫn:

  1. Khi giải quyết vụ án dân sự tranh chấp quyền sử dụng đất mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó được cấp cho hộ gia đình và tại thời điểm giải quyết tranh chấp, thành viên hộ gia đình đã có sự thay đổi so với thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp này những thành viên nào của hộ gia đình có quyền sử dụng đất đó? Những thành viên nào của hộ gia đình có quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng?

Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Như vậy, khi giải quyết vụ án dân sự mà cần xác định thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất cần lưu ý:

– Thời điểm để xác định hộ gia đình có bao nhiêu thành viên có quyền sử dụng đất là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

– Việc xác định ai là thành viên hộ gia đình phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp cần thiết, Tòa án có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định thành viên hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm căn cứ giải quyết vụ án và đưa họ tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

– Khi giải quyết vụ án dân sự, ngoài những người là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất, Tòa án phải đưa người đang trực tiếp quản lý, sử dụng đất của hộ gia đình, người có công sức đóng góp làm tăng giá trị quyền sử dụng đất hoặc tài sản trên đất tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Xem thêm Video: Thủ tục mua bán đất – văn phòng luật sư uy tín tại tphcm

Hợp đồng đặt cọc mua đất – luật sư nhà đất

Xem thêm Video: Chia tài sản khi ly hôn – luật sư ly hôn

Luật thừa kế đất đai mới nhất – luật sư uy tín tphcm

Lưu ý: Đăng ký kênh Youtube – Luật sư Đỗ Đăng Khoa để cập nhật thông tin mới nhất về pháp lý nhà đất, tại đây.

CÓ THỂ BẠN ĐANG QUAN TÂM:

error: Xin đừng làm vậy !!